Khái niệm câu phụ trong tiếng Đức
- Câu phụ là loại câu mà nhằm bổ sung ý nghĩa cho câu chính.
- Câu phụ khi đứng một mình sẽ không có ý nghĩa.
- Động từ của câu phụ luôn đứng cuối câu.
-
Quy định về màu sắc để bạn dễ theo dõi
- Câu phụ: màu xanh hoặc màu cam
- Câu mang ý nghĩa tương đương nhưng không phải câu phụ: màu nâu
Câu phụ với wenn hoặc falls (Câu điều kiện Konditionalsatz)
Câu phụ với Wenn
Khi nào dùng Wenn: Trả lời cho câu hỏi Wann? (Khi nào?) Hoặc Unter welcher Bedingung? (Với điều kiện nào?)
” Wann fliegst du nach Deutschland?
Ich fliege nach Deutschland, wenn ich mein Visum bekomme. (Tôi sẽ bay tới Đức, khi tôi nhận được Visum)”.
Câu phụ với Falls
Khi nào dùng Falls: Về mặt ý nghĩa cũng tương tự như wenn (Ý nghĩa: Khi, nếu, trong trường hợp) nhưng về mặt xác suất thì câu với falls mang ý nghĩa là điều kiện sẽ khó xảy ra hơn theo đánh giá chủ quan của người nói.
” Wenn ich Zeit habe, fahre ich nach Paris. (Khi tôi có thời gian, tôi sẽ tới Paris -> Khả năng về mặt xác suất tôi có thời gian là cao, tôi biết chắc chắn sẽ có lúc tôi có thời gian)“.
” Falls ich Zeit habe, fahre ich nach Paris (Trong trường hợp tôi có thời gian, tôi sẽ tới Paris. Có thể tôi sẽ có thời gian, nhưng khả năng này theo tôi nghĩ là thấp, tôi e rằng tôi sẽ không có thời gian)“.
Câu phụ với weil hoặc da (Câu chỉ nguyên nhân Kausalsatz)
Câu phụ với weil hoặc da
Trả lời cho câu hỏi Warum, wieso (Tại sao)?
Theo như ví dụ trên: Nếu vế phụ (vì tôi có nhiều tiền) đứng sau vế chính (Tôi mua một chiếc BMW) -> Khuyên dùng weil (tuy nhiên không bắt buộc)
Da về nghĩa cũng y hệt như weil, nhưng khi muốn đảo vế phụ lên trước thì bạn nên dùng da (tuy nhiên cũng không bắt buộc)
Ngoài ra trong ngôn ngữ nói thường ngày, khi dùng da thì bạn đang ngầm mặc định là đối phương đã biết sự việc đó rồi.
Người nghe đối diện đã biết bạn là một người có nhiều tiền từ lâu rồi.
Người nghe đối diện mới lần đầu được biết bạn là một người có nhiều tiền.
Câu phụ chỉ sự nhượng bộ với obwohl
Câu phụ với obwohl
Dùng câu phụ dạng này để thể hiện một sự đối lập phi logic giữa 2 mệnh đề.
Trời mưa thì phải mang ô -> Đây là một sự logic. Mặc dù trời mưa, nhưng tôi không mang theo ô -> Phi logic
Cùng với ý nghĩa nhượng bộ/thể hiện sự đối lập phi logic, chúng ta còn 2 loại từ trotzdem và dennoch đều mang ý nghĩa là “tuy nhiên“. Nhưng bạn cần lưu ý, đây không phải là câu phụ Nebensatz vì khi sử dụng trotzdem và dennoch thì Verb sẽ đứng ở vị trí thứ 2 chứ không phải cuối câu nữa. Chúng được gọi là Konzessivsatz: Câu nhượng bộ.
Trotzdem hay dennoch cũng có thể đứng sau động từ và chủ ngữ (ở vị trí số 3):
Câu phụ chỉ cách thức với indem (Modalsatz)
Câu phụ với indem
Câu phụ với indem trả lời cho câu hỏi Wie (Thế nào)?
Có nghĩa là mệnh đề phụ sẽ diễn giải việc phải làm thế nào để đạt được điều mong muốn ở mệnh đề chính. Bạn có thể tạm dịch indem = thông qua việc.
Người ta có thể học lập trình, thông qua việc đến tham dự 1 khóa học lập trình.
Câu phụ chỉ kết quả với so dass
Câu phụ với so dass
Là loại câu phụ để thể hiện kết quả/hậu quả từ những hành động/sự việc đã xảy ra ở mệnh đề chính.
Tôi đã học rất chăm chỉ, do đó tôi đã đỗ kỳ thi này.
So dass có thể tách ra khi ở mệnh đề chính có xuất hiện tính từ và tính từ này phải có ảnh hưởng/liên quan đến kết quả ở mệnh đề phụ:
Trời quá lạnh, do đó rất nhiều người nghèo bị thiệt mạng. (Tính từ lạnh có ảnh hưởng và là nguyên nhân gây ra kết quả nhiều người nghèo thiệt mạng)
Cùng với ý nghĩa thể hiện kết quả/hậu quả, chúng ta còn loại từ deshalb. Nhưng bạn cần lưu ý, câu với deshalb không phải là câu phụ Nebensatz vì Verb sẽ đứng ở vị trí thứ 2 chứ không phải cuối câu nữa. Chúng được gọi là Konsekutivsatz: Câu chỉ kết quả. Tuy nhiên về ý nghĩa thì không khác gì so dass.
Tôi đã học rất chăm chỉ, do đó tôi đã đỗ kỳ thi này.
Câu phụ chỉ thời gian (Temporaler Nebensatz)
Câu phụ chỉ thời gian
Là một câu phụ luôn đi kèm với những liên từ chỉ thời gian (temporalen Konjunktionen) như: Bis, nachdem, seit, solange, während …
Bis (Cho tới khi): Dùng để diễn tả 1 quãng thời gian tính từ bây giờ cho đến lúc đó
(Tôi chơi vi tính, cho tới khi mẹ tôi quay trở về)
Nachdem (Sau khi): Hành động ở câu phụ gắn với nachdem sẽ diễn ra trước hành động ở câu chính và hành động ở câu phụ luôn chênh 1 thời so với hành động ở câu chính.
- Nếu câu chính sử dụng thì Tương lai/Hiện tại -> Câu phụ sẽ sử dụng thì Perfekt/Präteritum.
- Nếu câu chính sử dụng thì Perfekt/Präteritum -> Câu phụ sẽ sử dụng thì Plusquamperfekt
- Sau khi tôi hoàn thành việc học tập trong trường Đại học -> Hành động ở câu phụ diễn ra trước và sử dụng thì Perfekt.
- Tôi sẽ bay về Việt Nam -> Hành động ở câu chính diễn ra sau và sử dụng thì Hiện tại
- Hôm qua sau khi tôi bơi xong -> Hành động ở câu phụ diễn ra trước trong quá khứ và sử dụng thì Plusquamperfekt.
- Tôi ăn Snacks -> Hành động ở câu chính diễn ra sau trong quá khứ và sử dụng thì Präteritum.
Seit (Từ khi): Mô tả 1 hành động đã bắt đầu/diễn ra trong quá khứ, nhưng đến hiện tại vẫn đang tiếp tục xảy ra/chưa kết thúc.
Từ khi tôi học tiếng Đức, tôi luôn cảm thấy nó thú vị.
Solange (Chừng nào – as long as): Mô tả 2 hành động diễn ra đồng thời (gleichzeitig) và hành động ở câu chính sẽ kết thúc, một khi hành động ở câu phụ solange bị chấm dứt.
Con người có thể sống được, chừng nào còn có nước trên Trái Đất.
Nếu hành động ở câu phụ kết thúc: Nếu hết nước -> Hành động ở câu chính cũng chấm dứt: Con người không thể sống được.
Während (Trong khi): Tương tự như solange, cũng mô tả 2 hành động diễn ra đồng thời (gleichzeitig). NHƯNG không có sự phụ thuộc giữa 2 hành động. Bất kỳ 1 hành động nào kết thúc, cũng không ảnh hưởng đến hành động kia.
Tôi đọc sách, trong khi cô ấy nghe nhạc.
Nếu hành động ở câu phụ kết thúc: Cô ấy có ngừng nghe nhạc, thì tôi vẫn đọc sách như thường (không ảnh hưởng đến hành động ở câu chính)
Câu phụ chỉ mục đích với damit (Finalsatz)
Câu phụ với damit
Là loại câu phụ nhằm bổ sung ý nghĩa về mục đích cho vế chính.
Khi nào dùng damit: Có thể sử dụng ngay cả khi chủ ngữ ở vế chính và vế phụ khác nhau.
Tôi học tiếng Trung, để cho bố tôi hài lòng. (Ich và mein Vater là 2 chủ ngữ hoàn toàn khác nhau)
Khi nào dùng um..zu: Đây không phải là một câu phụ Nebensatz. Mà nó là một câu Finalsatz (câu mục đích). Cũng dùng để thể hiện mục đích như damit, nhưng chỉ sử dụng khi chủ ngữ ở vế chính và vế phụ là một.
Tôi học tiếng Đức, để học tập ở Đức. (Học tiếng Đức và học tập ở nước Đức đều là hành động của 1 chủ ngữ Ich)
Câu phụ với dass hoặc ob
Câu phụ với dass
Là loại câu phụ miêu tả một hành động hay một sự việc mang ý nghĩa bổ sung thông tin cho mệnh đề chính khi mệnh đề chính chứa các động từ hoặc cụm từ dưới đây
Các động từ: Wissen, sagen, erklären, behaupten, denken, glauben, meinen, annehmen, hören, finden, meinen, fühlen, wünschen, erwarten, hoffen, befürchten, vermuten …
Các cụm từ: Es freut mich, es ist möglich, es ist wichtig, es ist notwendig, es ist sicher, es tut mir Leid, ich finde es gut …
Tôi nghĩ rằng, bạn có một giải pháp tốt. (Bổ sung thông tin cho mệnh đề tôi nghĩ cái gì?)
Điều quan trọng là, bạn có thể nói tiếng Đức trôi chảy. (Bổ sung thông tin cho vấn đề cái gì quan trọng?)
Câu phụ với ob
Khi thông tin ở trong vế phụ cũng không chắc chắn với người nói. Do đó, vế chính thường là các câu phủ định nhằm thể hiện sự nghi vấn hoặc các câu hỏi như dưới đây
Tôi muốn hỏi rằng, liệu điều đó có khả thi không?
Tôi không chắc rằng, liệu tôi có thể đỗ kỳ thi hay không.
Tôi không rõ, liệu bạn có nhiều tiền không.